Soạn Việt Bắc Cánh Diều 12 cung cấp cái nhìn chi tiết về tác phẩm nổi tiếng của Tố Hữu, giúp học sinh nắm bắt những giá trị văn học sâu sắc, phân tích hình ảnh, ngôn từ và cảm xúc trong bài thơ để phát triển kỹ năng cảm thụ văn học hiệu quả.
Trả lời câu hỏi giữa bài
Câu hỏi trang 118 SGK Ngữ văn 12 tập 1
Trong bốn câu thơ đầu tiên, từ “mình” được dùng để chỉ những cán bộ, chiến sĩ cách mạng – những người từng hoạt động và gắn bó với chiến khu Việt Bắc. Ngược lại, đại từ “ta” đại diện cho người dân Việt Bắc – những người đã kề vai sát cánh, nuôi dưỡng và che chở cho cán bộ trong những năm tháng kháng chiến gian khổ.
Câu hỏi trang 118 SGK Ngữ văn 12 tập 1
Người dân Việt Bắc – người ở lại – đã khơi lại những ký ức thấm đẫm nghĩa tình:
+ Ký ức về không gian gần gũi, thân thuộc của núi rừng Việt Bắc: những cơn mưa nguồn, con suối lũ, làn mây mù giăng, những nếp nhà nhỏ nhoi giữa lau xám, bối cảnh chiến khu đầy gian khó nhưng đậm nghĩa tình.
+ Ký ức đời thường chan chứa tình cảm: những bữa ăn đạm bạc với cơm muối, trám bùi, măng mai – những món quà của núi rừng mà chứa chan tình người.
+ Ký ức về tình đồng cam cộng khổ giữa dân và quân: cùng nhau vượt qua gian khổ, thù hận chất nặng vai, từ khi còn là những người chiến đấu dưới ngọn cờ Việt Minh đến lúc kháng Nhật cứu nước.
Câu hỏi trang 119 SGK Ngữ văn 12 tập 1
Nhân vật trữ tình, trong nỗi nhớ khôn nguôi, đã gọi về những hình ảnh đầy xúc động:
+ Những kỷ niệm thiên nhiên hùng vĩ, nên thơ của Việt Bắc: bản làng mờ khói, rừng tre nứa, các con sông như Ngòi Thia, suối Lê, sông Đáy hiện về như chứng nhân thời kháng chiến.
+ Cuộc sống mộc mạc mà giàu nghĩa tình của con người Việt Bắc: người mẹ địu con đi rẫy, lớp học xóa mù chữ, tiếng mõ gọi đàn, tiếng chày giã gạo vang lên giữa đêm khuya.
+ Và trên hết là những tháng ngày sẻ chia gian khổ: củ sắn nướng chia đôi, bát cơm đạm bạc, manh chăn đơn sơ cùng đắp… tất cả đều là minh chứng cho tình quân dân keo sơn, bền chặt không thể phai nhòa.
Câu hỏi trang 120 SGK Ngữ văn 12 tập 1
Thiên nhiên Việt Bắc hiện lên sống động và rực rỡ sắc màu. Những gam màu tươi sáng như ánh nắng, sắc đỏ hoa chuối giữa mùa đông đã làm cho không gian núi rừng trở nên ấm áp, tràn đầy sức sống, xóa đi vẻ hoang sơ, lạnh lẽo thường thấy. Âm thanh mùa hè với tiếng ve ngân, rừng phách đổ lá trắng như reo vui khiến thiên nhiên thêm phần sinh động, lung linh trong ký ức.
Con người Việt Bắc hiện ra với vẻ đẹp giản dị nhưng đầy sức gợi: cần cù, khéo léo và tài hoa trong lao động. Họ lên nương, phát rẫy, trồng khoai, làm lúa để góp phần nuôi dưỡng cách mạng. Chỉ với từ “chuốt” – tỉa từng đường cày – cũng đã khắc họa sự chăm chỉ, tỉ mỉ trong công việc thường ngày, làm nổi bật phẩm chất đáng quý của con người nơi đây.
⇒ Cảnh vật và con người hòa quyện, đan xen nhau trong bốn mùa, tạo nên một bức tranh chiến khu đầy chất thơ và thấm đẫm tình người.
Câu hỏi trang 120 SGK Ngữ văn 12 tập 1
Những địa danh lịch sử cùng khí thế chiến đấu hào hùng được gợi lại đầy xúc cảm qua những vần thơ lục bát:
+ Câu hỏi tu từ khơi gợi nỗi nhớ sâu đậm gắn với các địa danh chiến khu – nơi từng ghi dấu bao kỷ niệm kháng chiến gian khổ.
+ Biện pháp liệt kê một loạt địa danh như Tân Trào, Cao Lạng, Sông Lô… khiến không khí lịch sử như sống dậy, thể hiện sự gắn bó máu thịt giữa người chiến sĩ và chiến trường xưa.
+ Hàng loạt động từ mạnh như “rầm rập”, “rung”, “bật” đã tạo nên hình ảnh sống động về khí thế tiến công hào hùng, vang vọng tiếng hành quân chiến thắng.
+ Từ láy như “điệp điệp”, “trùng trùng” góp phần khắc họa một đoàn quân đông đảo, hừng hực khí thế, không thể cản bước.
+ Điệp từ “nhớ” gợi nên dòng cảm xúc da diết, nhấn mạnh nỗi hoài niệm không nguôi. Điệp từ “vui” truyền tải không khí chiến thắng lan tỏa khắp núi rừng, làm bừng sáng niềm tin và hy vọng.
Câu hỏi trang 121 SGK Ngữ văn 12 tập 1
Người ở lại muốn nhắn nhủ người ra đi rằng: Dù đã trở về với phố phường, đô thị phồn hoa, xin đừng quên những ngày tháng gian khó bên nhau nơi núi rừng Việt Bắc. Đó là quãng thời gian thắm đượm tình nghĩa, là ký ức không thể phai mờ. Người ở lại mong mỏi một ngày người ra đi sẽ trở lại, sẽ cùng nhau sum họp, để thiên nhiên và con người Việt Bắc lại được đón nhận yêu thương, sẻ chia như thuở nào.
Câu hỏi trang 121 SGK Ngữ văn 12 tập 1
Trước tấm chân tình sâu nặng ấy, người ra đi đã đáp lại bằng một lời hứa thủy chung. Dù trở về miền xuôi, sống giữa những mái nhà cao sang, lòng vẫn không quên núi rừng quê cũ – nơi đã nuôi dưỡng cách mạng. Câu thơ “Nhà cao chẳng khuất non xanh…” như một lời thề: dù ở đâu, vẫn luôn hướng về Việt Bắc, trọn vẹn nghĩa tình. Người ra đi hẹn ngày trở lại, mang theo yêu thương, kỷ niệm trở về thôn hương – nơi gắn bó một thời son sắt.
Trả lời câu hỏi cuối bài
Câu 1 trang 121 SGK Ngữ văn 12 tập 1
Bài thơ có kết cấu theo kiểu đối đáp, thể hiện rõ qua cách sử dụng xen kẽ các đại từ xưng hô “mình” – “ta”. Sự chuyển đổi liên tục ấy như tái hiện một cuộc trò chuyện chan chứa tình cảm giữa người đi và người ở lại, giữa cán bộ kháng chiến và nhân dân Việt Bắc.
Kết cấu này khiến ta liên tưởng đến hình thức giao duyên quen thuộc trong ca dao, dân ca, nơi những câu hát được trao đi đổi lại giữa hai nhân vật, vừa có sự đồng cảm sâu sắc, vừa mang tính chất nghệ thuật dân gian truyền thống.
Câu 2 trang 121 SGK Ngữ văn 12 tập 1
Có thể hiểu đại từ “mình” và “ta” trong bài thơ theo nhiều cách, phản ánh sự phong phú trong cảm xúc và mối quan hệ giữa người cán bộ và người dân Việt Bắc:
+ Cách hiểu phổ biến: “Mình” là người cán bộ kháng chiến đang rời chiến khu để trở về xuôi, còn “ta” là người dân Việt Bắc ở lại – thể hiện qua những dòng như “Mình về, mình có nhớ ta…”.
+ Cách hiểu khác: “Mình” là người dân Việt Bắc, còn “ta” là người cán bộ – thể hiện qua câu “Ta về, mình có nhớ ta…”
+ Cách hiểu thứ ba: “Mình” và “ta” cùng chỉ cả hai phía – như trong câu “Mình đi, mình có nhớ mình” – nhằm thể hiện sự hòa quyện giữa người đi và người ở, giữa tình cảm riêng và tình cảm chung.
Việc xác định này dựa trên cách dùng từ trong bài thơ cũng như hoàn cảnh sáng tác: thời điểm những người cán bộ từ chiến khu Việt Bắc trở về thủ đô sau chiến thắng, để lại sau lưng một vùng đất đầy nghĩa tình đã từng gắn bó sâu sắc trong kháng chiến.
Câu 3 trang 121 SGK Ngữ văn 12 tập 1
Cảm xúc xuyên suốt đoạn thơ là nỗi nhớ da diết về quãng thời gian đầy nghĩa tình giữa người cán bộ kháng chiến và đồng bào Việt Bắc. Đó là sự lưu luyến, bồi hồi khi phải chia xa, là niềm trân trọng sâu sắc với những kỷ niệm đã từng gắn bó keo sơn trong những năm tháng gian khổ nhưng đong đầy yêu thương.
Chính từ dòng cảm xúc ấy, hàng loạt kỷ niệm thân thương đã ùa về trong tâm trí:
+ Thiên nhiên Việt Bắc hiện lên vừa hoang sơ, hùng vĩ vừa tràn đầy sức sống: mưa nguồn, suối lũ, sương mù giăng lối, bản làng ẩn hiện trong khói sương, rừng xanh hoa chuối đỏ tươi, ve gọi hè, rừng phách nhuộm vàng, những dòng sông như Ngòi Thia, sông Đáy, suối Lê…
+ Hình ảnh con người Việt Bắc cần cù, hiền hậu: mẹ địu con lên nương, người phụ nữ bẻ ngô, lớp học vỡ lòng, tiếng mõ gọi trâu, âm vang chày giã gạo đêm, dáng người trèo đèo phát nương, cô gái đan nón, hái măng…
+ Những kỷ niệm sẻ chia thời kháng chiến: bát cơm chấm muối, củ sắn lùi chia đôi, manh chăn đắp chung giữa mùa đông lạnh, cùng nhau vượt mọi khó khăn nơi chiến khu, vang vọng tiếng hát giữa núi rừng…
Câu 4 trang 121 SGK Ngữ văn 12 tập 1
Tố Hữu đã sử dụng nhiều thủ pháp nghệ thuật để tái hiện sống động không gian và con người Việt Bắc:
+ Về từ ngữ: Những động từ giàu sức gợi như rầm rập, rung, bật thể hiện khí thế mạnh mẽ, sục sôi của đoàn quân chiến thắng. Các từ láy như điệp điệp, trùng trùng khắc họa đoàn quân nối dài vô tận như sóng lũ cuồn cuộn.
+ Về hình ảnh: Thiên nhiên hiện lên vừa gần gũi vừa thơ mộng – từ rừng nứa bờ tre, hoa chuối đỏ tươi, rừng phách đổ vàng đến Ngòi Thia, suối Lê. Con người cũng được tái hiện với vẻ đẹp bình dị mà anh hùng: mẹ địu con, em bé đến lớp, người đi rẫy, cô gái đan nón…
+ Về biện pháp tu từ: Nhà thơ vận dụng linh hoạt các biện pháp như so sánh, nhân hóa, liệt kê, đặc biệt là điệp từ và điệp cấu trúc để tăng tính nhạc điệu và chiều sâu cảm xúc.
Điểm đặc sắc nổi bật:
+ Biện pháp điệp từ và điệp cấu trúc góp phần tạo nên nhịp điệu da diết, gợi cảm xúc lắng sâu. Cấu trúc lặp đi lặp lại như: “Mình đi, có nhớ…”, “Mình về, có nhớ…” như một câu hỏi xoáy sâu vào lòng, thể hiện nỗi nhớ day dứt không nguôi.
+ Cùng với đó, từ “nhớ” lặp đi lặp lại nhiều lần, nhấn mạnh tâm trạng hoài niệm sâu sắc của cả người ra đi lẫn người ở lại. Điệp từ “vui” ở phần cuối bài thơ lại mang đến âm hưởng tươi sáng, thể hiện không khí chiến thắng rộn rã lan tỏa khắp núi rừng và lòng người, khép lại đoạn thơ trong cảm xúc hân hoan và tự hào.
Câu 5 trang 121 SGK Ngữ văn 12 tập 1
Yếu tố dân gian trong bài thơ được thể hiện qua nhiều phương diện:
+ Kết cấu: Bài thơ sử dụng lối đối đáp quen thuộc, giống như hình thức giao duyên trong ca dao dân ca – một người hỏi, một người đáp, tạo nên sự đối thoại tình cảm.
+ Hình thức thể thơ: Thể lục bát được vận dụng linh hoạt, mang âm hưởng nhẹ nhàng, đằm thắm, gợi nhắc đến nét thơ truyền thống dân tộc.
+ Ngôn ngữ: Cặp đại từ xưng hô “mình – ta” được lặp lại nhiều lần, gợi không khí gần gũi, thân mật thường thấy trong thơ ca dân gian.
Tính hiện đại được thể hiện rõ nét qua:
+ Lời thơ: Không chỉ nhẹ nhàng trữ tình, lời thơ còn chứa đựng những cung bậc cảm xúc phong phú: có lúc da diết, có khi khẩn thiết, rộn ràng – phản ánh chiều sâu nội tâm và hơi thở thời đại.
+ Giọng điệu: Đan xen giữa chất trữ tình sâu lắng là giọng hào hùng, dõng dạc – âm hưởng của một thời kỳ kháng chiến sục sôi. Điều đó mang lại cho bài thơ màu sắc sử thi đậm đà.
+ Ngắt nhịp linh hoạt: Những câu thơ tám chữ đôi khi được ngắt nhịp kiểu mới (4/4 thay cho 2/2/2/2), tạo sự mạnh mẽ, gấp gáp hơn trong nhịp điệu – tiêu biểu như:
“Mười lăm năm ấy – thiết tha mặn nồng”,
“Nhìn cây nhớ núi, nhìn sông nhớ nguồn”.
Câu 6 trang 121 SGK Ngữ văn 12 tập 1
Từ đoạn trích, em cảm nhận sâu sắc thông điệp về lòng biết ơn và sự thủy chung son sắt trong tình người, tình đồng chí. Bài thơ như một lời nhắc nhở về đạo lý “uống nước nhớ nguồn”, trân trọng quá khứ gian lao của cha ông. Nhờ có sự hi sinh của những thế hệ đi trước mà chúng ta hôm nay được sống trong hòa bình, ấm no. Vì vậy, mỗi người cần sống có trách nhiệm, biết ơn, phấn đấu học tập và rèn luyện để xây dựng đất nước ngày càng giàu mạnh, xứng đáng với sự hy sinh ấy.
Câu 7 trang 121 SGK Ngữ văn 12 tập 1
Đọc đoạn trích trong bài thơ Việt Bắc, em hiểu hơn về vẻ đẹp bình dị mà cao quý của con người Việt Nam thời kháng chiến. Họ là những con người chịu thương chịu khó, cần cù lao động, luôn sẵn sàng hy sinh vì Tổ quốc. Dù trong hoàn cảnh thiếu thốn, gian khổ, họ không gục ngã mà càng đoàn kết, yêu thương, sẻ chia – cùng nhau vượt qua mọi khó khăn. Đó là những con người yêu nước nồng nàn, giàu lòng nhân ái, kiên cường bất khuất trước mọi thử thách. Bài thơ không chỉ ca ngợi phẩm chất cao đẹp ấy mà còn khơi dậy niềm tự hào về một dân tộc anh hùng, giàu bản sắc và tinh thần bất diệt.
Bài thơ Việt Bắc của Tố Hữu không chỉ là một tác phẩm tiêu biểu cho văn học cách mạng, mà còn là biểu tượng của tình cảm sâu nặng giữa người chiến sĩ cách mạng và nhân dân, khắc họa một mối quan hệ gắn bó, thủy chung. Qua bài soạn Việt Bắc Ngữ văn 12 Cánh Diều, học sinh có thể hiểu rõ hơn về sự tinh tế trong ngôn từ và ý nghĩa sâu sắc mà tác phẩm truyền tải, góp phần làm phong phú thêm hiểu biết và cảm nhận về văn học Việt Nam.