Trang chủ / Soạn văn / Soạn văn 7 / Soạn văn bài Người đàn ông cô độc giữa rừng siêu ngắn 

Soạn văn bài Người đàn ông cô độc giữa rừng siêu ngắn 

Xuất bản: 02/05/2025 - Tác giả: Hoàng Yến

Soạn văn bài Người đàn ông cô độc giữa rừng giúp học sinh khám phá một câu chuyện xúc động về lòng kiên trì, sự lặng lẽ cống hiến và vẻ đẹp thầm lặng của con người giữa thiên nhiên hoang sơ. Văn bản không chỉ khắc họa hình tượng nhân vật giàu chiều sâu nội tâm mà còn truyền cảm hứng mạnh mẽ về tình yêu thiên nhiên và ý nghĩa của sự hy sinh thầm lặng.

Chuẩn bị

Yêu cầu trang 15 sgk Ngữ văn lớp 7 Tập 1

Văn bản kể lại sự kiện gì?

→ Văn bản “Người đàn ông cô độc giữa rừng” kể về việc cậu bé An – nhân vật chính của tiểu thuyết “Đất rừng phương Nam” – trong quá trình phiêu bạt, đã được ông Võ Tòng cứu giúp và che chở.

→ Trong đoạn trích, ông Võ Tòng quyết định để tía nuôi của An dẫn em đi để An có cuộc sống tốt hơn, dù ông rất yêu thương em như con ruột.

Xảy ra trong bối cảnh nào?

→ Bối cảnh ở vùng rừng U Minh, nơi diễn ra cuộc sống đầy hiểm nguy nhưng cũng thấm đẫm tình người giữa thiên nhiên hoang dã.

Nhân vật chính: là ông Võ Tòng.

Phương diện thể hiện:

+ Hành động: cứu giúp và chăm sóc An như con ruột, rồi sẵn sàng để An ra đi vì tương lai của em.

+Tâm trạng: đau lòng, giằng xé nội tâm khi chia tay An.

+Lời nói: thể hiện sự cứng rắn bên ngoài nhưng ẩn chứa tình cảm yêu thương chân thành.

+Tác dụng: giúp người đọc theo dõi câu chuyện một cách khách quan, đồng thời làm nổi bật được suy nghĩ, tình cảm của nhân vật mà không bị chi phối bởi quan điểm cá nhân của người kể.

Về cuộc sống gian khổ, phiêu bạt của người dân Nam Bộ thời kháng chiến.

Về những con người giàu nghĩa tình, dũng cảm như ông Võ Tòng.

Tác động đến tình cảm:

+Gợi sự cảm phục trước tình người ấm áp trong hoàn cảnh khó khăn.

+Làm em thêm trân trọng tình cảm gia đình, lòng vị tha và sự hy sinh thầm lặng.

Đọc hiểu

Trả lời câu hỏi giữa bài

Câu 1 trang 16 SGK Ngữ văn lớp 7 Tập 1

Âm thanh tiếng vượn hú cùng hình ảnh con vượn bạc má xuất hiện trong phần (1) góp phần tạo nên một khung cảnh hoang vu, lạnh lẽo và chất chứa nỗi cô đơn rợn ngợp.

Câu 2 trang 16 SGK Ngữ văn lớp 7 Tập 1

Những chi tiết miêu tả về ngôi nhà, trang phục và cách đón tiếp khách của chú Võ Tòng đã khắc họa hình ảnh một người đàn ông từng trải, sống cô độc nơi rừng núi. Cách chú tiếp khách thể hiện tính cách chất phác, hào hiệp và giàu tình nghĩa.

Câu 3 trang 17 SGK Ngữ văn lớp 7 Tập 1

Sự thay đổi trong cách kể chuyện được thể hiện rõ qua việc người kể không còn xưng “tôi” mà gọi nhân vật là “gã” thay vì “chú” như ở những phần trước, cho thấy sự chuyển đổi về ngôi kể.

Câu 4 trang 17 SGK Ngữ văn lớp 7 Tập 1

Câu chuyện Võ Tòng giết hổ thể hiện phẩm chất dũng cảm, gan dạ và lanh lợi của nhân vật, đồng thời hé mở về một cuộc đời nhiều truân chuyên, đầy sóng gió.

Câu 5 trang 18 SGK Ngữ văn lớp 7 Tập 1

Việc chú Võ Tòng dám chống lại tên địa chủ ngang ngược cũng như hành động giết hổ cho thấy chú là người ngay thẳng, quả cảm. Chú không hề sợ hãi trước cường quyền hay hiểm nguy. Sau khi gây án, chú không bỏ trốn mà thẳng thắn đến nhà việc chịu trách nhiệm cho hành động của mình.

Câu 6 trang 19 SGK Ngữ văn lớp 7 Tập 1

Hành động rót rượu mời tía nuôi và câu nói bỡn cợt: “Mình thì cần gì tới súng?…” của chú Võ Tòng tưởng như hài hước nhưng lại ẩn chứa nỗi buồn sâu thẳm. Trong giọng điệu ấy phảng phất sự chua xót khiến người nghe không khỏi xúc động, lặng lẽ nhìn ngọn lửa bếp mà thấy lòng trĩu nặng.

Câu 7 trang 20 SGK Ngữ văn lớp 7 Tập 1

Lời cảm ơn đầy trang trọng của ông Hai và câu đáp lại chân thành của chú Võ Tòng thể hiện tình cảm trân quý, sự gắn bó và lòng biết ơn giữa những con người sống có nghĩa, có tình.

Người đàn ông cô độc giữa rừng

Trả lời câu hỏi cuối bài

Câu 1 trang 20 SGK Ngữ văn lớp 7 Tập 1

Nội dung chính: Câu chuyện kể lại lần tía nuôi đưa An vào rừng thăm chú Võ Tòng. Căn nhà của chú nằm giữa khu rừng rậm rạp, bao quanh là cây cối um tùm, thi thoảng vang lên tiếng kêu “chét… ét” của con vượn bạc má, làm nổi bật khung cảnh vắng vẻ, heo hút.

Nhân vật xuất hiện: Tía nuôi của An, chú Võ Tòng và chính An. Trong đó, nhân vật trung tâm là chú Võ Tòng – người đàn ông sống cô độc giữa rừng sâu.

Ý nghĩa nhan đề: Tên truyện gợi đến cuộc sống của một người đàn ông đơn độc, tách biệt với cuộc sống nhộn nhịp bên ngoài, gắn bó với thiên nhiên hoang dã.

Câu 2 trang 20 SGK Ngữ văn lớp 7 Tập 1

Tính cách của chú Võ Tòng được khắc họa qua nhiều chi tiết như lời kể của dân làng, qua cách chú ăn mặc giản dị và cách chú đón tiếp khách đầy thân tình.

Theo em tưởng tượng, chú Võ Tòng là người đàn ông cao lớn, rắn rỏi, mang phong cách mộc mạc, gần gũi. Chú vừa can đảm vừa nhân hậu, sẵn sàng dang tay giúp đỡ người khác dù hoàn cảnh bản thân còn nhiều thiếu thốn.

Câu 3 trang 20 SGK Ngữ văn lớp 7 Tập 1

Việc xen kẽ giữa ngôi kể thứ nhất (người xưng “tôi”) và ngôi kể thứ ba giúp nhân vật Võ Tòng hiện lên sinh động hơn, toàn diện hơn. Nhờ có nhiều góc nhìn, người đọc không chỉ thấy Võ Tòng qua cảm nhận của An mà còn thấy được một hình tượng giàu sức sống, chân thực và khách quan qua cách kể của tác giả.

Câu 4 trang 20 SGK Ngữ văn lớp 7 Tập 1

Truyện của Đoàn Giỏi mang đậm dấu ấn văn hóa Nam Bộ qua nhiều yếu tố đặc trưng:

+Ngôn ngữ: Tác giả sử dụng những từ ngữ quen thuộc trong đời sống người Nam Bộ như “tía”, “nhà việc”, “khám”, “qua”,… tạo nên màu sắc địa phương rõ nét.

+Phong cảnh: Không gian truyện được bao bọc bởi rừng sâu, sông nước – hình ảnh gần gũi với thiên nhiên phương Nam trù phú và hoang dã.

+Tính cách con người: Các nhân vật hiện lên với nét tính cách đặc trưng của người miền Nam: hào sảng, chân thành, mộc mạc và dễ gần.

+Nếp sống: Sinh hoạt đời thường của người dân nơi đây toát lên sự giản dị mà thân tình. Họ đối đãi với nhau bằng tình nghĩa chân phương, gắn bó.

Câu 5 trang 20 SGK Ngữ văn lớp 7 Tập 1

Sau khi đọc văn bản, em cảm nhận rõ hơn vẻ đẹp của con người miền Nam – những con người chất phác, dũng cảm và sống đầy tình nghĩa.

Chi tiết khiến em ấn tượng nhất chính là lời cảm ơn giữa ông Hai và chú Võ Tòng. Dù mộc mạc, giản dị nhưng câu nói ấy thể hiện sâu sắc truyền thống trọng nghĩa tình của người dân phương Nam, đồng thời cho thấy tinh thần gắn bó, đoàn kết vì quê hương đất nước.

Câu 6 trang 20 sgk Ngữ văn lớp 7 Tập 1

Văn bản “Người đàn ông cô độc giữa rừng” của nhà văn Đoàn Giỏi là một tác phẩm đặc sắc, gây ấn tượng mạnh mẽ cả về nội dung lẫn nghệ thuật. Về nội dung, truyện đã khắc họa thành công hình tượng nhân vật Võ Tòng – một người đàn ông cô độc giữa rừng U Minh nhưng không hề cô đơn, mang vẻ đẹp rắn rỏi, phóng khoáng, yêu tự do và có sự gắn bó máu thịt với thiên nhiên, mảnh đất Nam Bộ. Qua đó, tác phẩm ca ngợi vẻ đẹp tâm hồn, khí phách của con người nơi đây và tình yêu quê hương sâu sắc. Về nghệ thuật, thành công nổi bật là bút pháp miêu tả tài tình, làm hiện lên sống động không chỉ khung cảnh rừng U Minh hùng vĩ, hoang sơ mà còn cả ngoại hình, hành động và tính cách độc đáo của nhân vật. Ngôn ngữ truyện giản dị, mộc mạc, đậm chất Nam Bộ, kết hợp với giọng kể tự nhiên, lôi cuốn đã góp phần tạo nên sức hấp dẫn riêng cho tác phẩm.

Với bài soạn Người đàn ông cô độc giữa rừng, các em sẽ hiểu được hình tượng người đàn ông giản dị nhưng cao cả, lặng thầm gieo mầm sống nơi hoang dã. Đây là minh chứng cho vẻ đẹp của con người sống có lý tưởng, giàu tình yêu thương và bền bỉ cống hiến. Hy vọng nội dung bài soạn sẽ giúp các em học tập hiệu quả, thêm yêu quý môn Ngữ văn và nhìn nhận sâu sắc hơn về những điều giản dị trong cuộc sống.

Bài viết liên quan