Soạn bài Thiên trường vãn vọng ngắn nhất mang đến cho học sinh cái nhìn tổng quan về nội dung và thông điệp của bài thơ, đồng thời giúp các em dễ dàng tiếp cận và ghi nhớ các điểm chính một cách nhanh chóng và hiệu quả.
Trước khi đọc
Câu hỏi trang 43 SGK Ngữ văn 8 Tập 1
Trả lời:
Em rất thích ngắm nhìn hoàng hôn vì khung cảnh lúc ấy mang một vẻ đẹp nhẹ nhàng, trầm lắng và khiến em cảm thấy thư thái, dễ chịu. Ánh nắng cuối ngày dịu dần trên nền trời, nhuộm không gian bằng sắc vàng cam ấm áp, tạo nên một khoảnh khắc bình yên hiếm có trong ngày.
Đọc văn bản
Theo dõi: Biện pháp tu từ điệp ngữ và hình thức đối trong hai câu thơ đầu.
Biện pháp tu từ điệp ngữ: từ “dường” được lặp lại nhằm tạo nên cảm giác mơ hồ, hư thực trong không gian.
Phép đối: “trước xóm” đối với “sau thôn”, “tựa khói lồng” làm nổi bật sự hài hòa, cân xứng trong cảnh vật; câu thơ thứ hai “Bóng chiều dường có lại dường không” mang tính chất đối ý, góp phần tạo nên sắc thái mờ ảo cho bức tranh chiều tà.
Hình dung: Hình ảnh con người và thiên nhiên.
Con người: Hình ảnh chú bé mục đồng hiện lên giữa đồng quê yên bình.
Thiên nhiên: Bóng chiều bảng lảng, làn khói mong manh, đàn trâu thong dong gặm cỏ và cánh cò trắng sà nhẹ xuống cánh đồng – tất cả góp phần tạo nên một bức tranh thiên nhiên thanh bình, thơ mộng.
Sau khi đọc
Câu 1 trang 44 SGK Ngữ văn 8, Tập 1
Bài thơ được viết theo thể thất ngôn tứ tuyệt.
Em nhận ra thể thơ này nhờ vào các đặc điểm sau:
Bài thơ gồm 4 câu, mỗi câu có 7 chữ.
Bài có niêm luật chặt chẽ, đúng với đặc trưng của thể thơ Đường luật, cụ thể là luật bằng-trắc được sử dụng rõ nét.
Câu 2 trang 44 SGK Ngữ văn 8, Tập 1
Cảnh vật trong hai câu thơ đầu hiện lên vào buổi chiều muộn, khi mặt trời đang lặn.
Mối liên hệ giữa thời điểm hoàng hôn và hình ảnh thôn xóm chìm trong sương khói đã làm nổi bật vẻ đẹp mờ ảo, huyền diệu của làng quê. Không gian như được bao phủ bởi một lớp khói nhẹ, vừa thực vừa hư, tạo nên cảm giác yên bình và tĩnh lặng đặc trưng của cuối ngày.
Câu 3 trang 44 SGK Ngữ văn 8, Tập 1
Hai câu cuối khắc họa rõ nét hình ảnh cuộc sống sinh động của vùng quê lúc chiều tà:
- Tiếng sáo vi vu của những đứa trẻ chăn trâu tạo nên âm thanh vui tươi, rộn ràng.
- Hình ảnh cò trắng từng đôi sà xuống đồng mang đến cảm giác nhẹ nhàng, thanh thoát và đầy thi vị.
=> Qua những hình ảnh ấy, ta cảm nhận được sự gắn bó hài hòa giữa con người và thiên nhiên, một bức tranh làng quê yên ả, dung dị nhưng rất đỗi nên thơ và thanh bình.
Câu 4 trang 44 SGK Ngữ văn 8, Tập 1
Trong bài thơ, các khoảng không gian được miêu tả lần lượt như sau:
- Không gian thôn xóm: Những ngôi làng hiện lên thấp thoáng dưới màn sương chiều bảng lảng, tạo cảm giác mơ hồ, hư ảo.
- Không gian nơi đồng ruộng: Cảnh mục đồng xuất hiện sau những thôn trước thôn sau, cùng với hình ảnh những cánh cò trắng nhẹ nhàng bay xuống cánh đồng.
→ Qua việc lựa chọn và sắp xếp các hình ảnh, tác giả như đang thả hồn vào thiên nhiên quê hương, mở lòng đón nhận vẻ đẹp bình dị, thanh thản của cuộc sống nông thôn.
Câu 5 trang 44 SGK Ngữ văn 8, Tập 1
Qua những hình ảnh thiên nhiên và đời sống làng quê được khắc họa, có thể thấy tác giả đang sống trong cảm xúc nhẹ nhàng, say mê, tận hưởng vẻ đẹp yên bình của quê hương. Đó là sự thảnh thơi, vui mừng vì một cuộc sống không có chiến tranh, binh đao. Tình cảm dành cho nhân dân và đất nước được thể hiện một cách kín đáo nhưng sâu sắc – đó là tâm hồn của một nhà vua biết yêu quê, thương dân và trân trọng sự thanh bình.
Câu 6 trang 45 SGK Ngữ văn 8, Tập 1
Câu kết: “Bạch lộ song song phi hạ điền” (Cò trắng từng đôi liệng xuống đồng) mang lại dư âm nhẹ nhàng và sâu lắng. Hình ảnh đôi cò trắng bay lượn gợi lên một khung cảnh thanh bình, gần gũi với cuộc sống thôn quê Việt Nam. Không gian như mở rộng hơn, khoáng đạt và đầy sức sống. Câu thơ thể hiện rõ sự gắn bó hài hòa giữa con người và thiên nhiên, từ đó gợi trong lòng người đọc cảm giác thân thuộc và yên ả.
Câu 7 trang 45 SGK Ngữ văn 8, Tập 1
Khi biết tác giả là một vị vua, em càng thêm trân trọng bài thơ. Một người đứng đầu đất nước lại có tâm hồn sâu sắc, nhạy cảm với thiên nhiên và cuộc sống thường ngày của nhân dân cho thấy ông là một người gần dân, hiểu dân và yêu dân. Không có sự cách biệt giữa vua và dân trong cái nhìn trìu mến với cảnh mục đồng thôn quê. Chính tình cảm ấy đã tạo nên sức mạnh đoàn kết toàn dân, giúp nhà Trần vượt qua những cuộc kháng chiến chống ngoại xâm vẻ vang. Bài thơ là minh chứng cho tinh thần “thân dân” đáng quý của các vị vua triều Trần.
Câu hỏi trang 45 sgk Ngữ văn 8 Tập 1
Viết đoạn văn (khoảng 7 – 9 câu) trình bày cảm nhận của em về nhan đề hoặc một hình ảnh đặc sắc trong bài thơ Thiên Trường vãn vọng.
Nhan đề “Thiên Trường vãn vọng” của Trần Nhân Tông đã gợi cho em một cảm giác thật bình yên và thư thái. Chỉ bốn chữ Hán ngắn gọn nhưng đã mở ra một không gian rộng lớn, tĩnh lặng của phủ Thiên Trường xưa lúc bóng chiều buông xuống. Từ “vãn vọng” ngắm cảnh buổi chiều không chỉ miêu tả hành động mà còn gợi lên sự lắng đọng trong tâm hồn người thi sĩ khi đứng trước vẻ đẹp quê hương. Em như hình dung được hình ảnh một vị vua thi sĩ đứng trên lầu cao, phóng tầm mắt bao quát cảnh vật, nơi có những xóm làng ẩn hiện sau rặng tre, khói lam chiều bảng lảng và tiếng sáo mục đồng vi vu dẫn trâu về. Nhan đề ấy không chỉ đơn thuần là tên gọi mà còn là một khung cảnh, một tâm trạng, gợi lên một bức tranh tuyệt đẹp về cuộc sống thái bình, thịnh trị. Qua đó, em cảm nhận được tình yêu đất nước sâu sắc và tâm hồn thi sĩ tinh tế của Trần Nhân Tông. Chính nhan đề này đã dẫn dắt em vào thế giới nghệ thuật đầy chất thơ của bài thơ, khiến em thêm yêu quý vẻ đẹp thanh bình của làng quê Việt Nam.
Bài soạn ngắn gọn này, các em sẽ hiểu sâu sắc hơn về vẻ đẹp thiên nhiên và cảm nhận tinh thần bất diệt trong “Thiên trường vãn vọng”, góp phần củng cố kiến thức và phát triển cảm xúc khi học môn Ngữ văn.