Soạn bài Thị Mầu lên chùa Cánh Diều giúp bạn hiểu rõ hơn về nhân vật Thị Mầu cùng những nét đặc sắc của trích đoạn kịch dân gian qua giọng văn sinh động, giàu cảm xúc. Bài soạn tập trung làm nổi bật tính cách, số phận và thông điệp nghệ thuật sâu sắc từ tác phẩm.
Trả lời câu hỏi giữa bài
Câu 1 trang 75 SGK Ngữ văn 10 Tập 1
Chỉ dẫn sân khấu: Thị Mầu xuất hiện với nhiều hành động và lời thoại: bước ra, đối thoại, hát, tự giới thiệu, trêu ghẹo chú tiểu, rồi lao ra nắm tay Tiểu Kính, bị từ chối, lại tiếp tục đeo bám. Trong khi đó, Tiểu Kính chủ yếu tụng kinh và đối đáp một cách chừng mực.
Hành động: Thị Mầu chủ động, mạnh dạn bày tỏ tình cảm, thậm chí nắm tay chú tiểu. Tiểu Kính giữ khoảng cách, cố gắng lẩn tránh và từ chối khéo léo.
Ngôn ngữ: Thị Mầu sử dụng lời lẽ tán tỉnh, đậm chất trêu ghẹo. Tiểu Kính lại luôn giữ lời lẽ khuôn phép, chỉ tụng kinh hoặc trả lời đơn giản.
Câu 2 trang 76 SGK Ngữ văn 10 Tập 1
Người dân thường đến chùa lễ vào các ngày rằm như 14, 15 âm lịch, nhưng Thị Mầu lại chủ động tới sớm hơn – ngày 13 – cho thấy ý đồ riêng tư, không đơn thuần là đi lễ Phật.
Câu 3 trang 76 SGK Ngữ văn 10 Tập 1
Thị Mầu nhấn mạnh tuổi trẻ và tình trạng độc thân của mình: “tuổi vừa đôi tám, chưa chồng đấy thầy tiểu ơi! Chưa chồng đấy nhá!” → nhằm gây sự chú ý và thể hiện rõ mong muốn được yêu thương.
Câu 4 trang 77 SGK Ngữ văn 10 Tập 1
Mục đích đến chùa của Thị Mầu không phải là để lễ Phật mà là để tiếp cận Tiểu Kính.
Câu nói: “Người đâu mà đẹp như sao băng thế nhỉ?” cho thấy cô chỉ tập trung vào vẻ ngoài hấp dẫn của chú tiểu, biểu hiện rõ sự si mê, rung động.
Câu 5 trang 77 SGK Ngữ văn 10 Tập 1
Trong câu ví von “Thầy như táo rụng sân đình / Em như gái dở đi rình của chua”:
Cây táo ở sân đình thường ít người chăm sóc, quả rụng có vị chua – biểu trưng cho điều không dễ tiếp cận.
Gái nghén thường thèm chua – “gái dở” mang nghĩa hài hước, chỉ người phụ nữ đang khao khát.
→ Qua đó, Thị Mầu thể hiện ước muốn mãnh liệt được gần gũi và chiếm lấy tình cảm của Tiểu Kính.
Câu 6 trang 78 SGK Ngữ văn 10 Tập 1
Các câu hát ở đoạn này đều nhằm bộc lộ nội tâm Thị Mầu: một người phụ nữ khao khát tình yêu nhưng không được đáp lại.
Ca dao được dẫn vào để gợi hình ảnh người phụ nữ duyên dáng như cây trúc – dù nghiêng hay thẳng vẫn đẹp. Tuy nhiên, câu: “Trúc xinh […] chẳng xinh!” lại cho thấy vẻ đẹp chỉ trọn vẹn khi có đôi lứa. Thị Mầu dùng câu ca dao này để ngầm nhắn gửi mong muốn được yêu và có người đồng hành.
Câu 7 trang 79 SGK Ngữ văn 10 Tập 1
Các chỉ dẫn sân khấu cụ thể như: “ra nói, hát, xông ra, nắm tay…” giúp người đọc hình dung rõ nét hành động, thái độ, cảm xúc của nhân vật. Qua đó, không gian sân khấu trở nên sống động và hấp dẫn, giúp khắc họa rõ tính cách của Thị Mầu và Tiểu Kính.
Trả lời câu hỏi cuối bài
Câu 1 trang 79 SGK Ngữ văn lớp 10 Tập 1
Lời nói: Thị Mầu sử dụng những câu từ nịnh nọt, ve vãn như: “Người đâu mà đẹp như sao băng thế nhỉ?” đầy chất quyến rũ.
Hành động: Chủ động nắm tay Tiểu Kính, tình nguyện quét chùa thay để có cơ hội gần gũi chàng.
Cách xưng hô: Việc liên tục gọi “thầy tiểu ơi” cho thấy sự si mê, khát khao được chú ý của Thị Mầu dành cho Tiểu Kính.
Câu 2 trang 79 SGK Ngữ văn lớp 10 Tập 1
Tiểu Kính hiện lên là người chính trực, kiên định với con đường tu hành, luôn giữ mình trong sạch và thành tâm theo đạo Phật.
Câu 3 trang 79 SGK Ngữ văn lớp 10 Tập 1
Có thể cảm thông phần nào.
Tuy nhiên, việc Thị Mầu đem lòng yêu chú tiểu – người đã xuất gia – là trái với lễ giáo, không phù hợp chuẩn mực đạo đức lúc bấy giờ. Những câu nói đế từ dân gian chính là cách để phê bình tình yêu cuồng si và phi lý của cô gái.
Câu 4 trang 79 SGK Ngữ văn lớp 10 Tập 1
Thị Mầu trong trích đoạn “Quan Âm Thị Kính” được khắc họa là một thiếu nữ xinh đẹp, có phần bạo dạn và chủ động trong chuyện tình cảm. Cô liên tục tìm cách tiếp cận Tiểu Kính – dù biết rõ người ấy đã tu hành. Từ việc khen ngợi ngoại hình, mời trầu, đến những hành động như gõ mõ thay, Thị Mầu đều thể hiện sự chủ động và kiên trì. Việc cô lặp đi lặp lại lời gọi “thầy tiểu ơi” không chỉ cho thấy sự si mê mà còn thể hiện một phụ nữ dám yêu, dám theo đuổi điều mình muốn – điều hiếm thấy ở thời đại phong kiến. Tuy có phần lả lơi, chưa đúng mực, nhưng Thị Mầu cũng là biểu tượng của sự mạnh mẽ và khát khao tự do trong tình cảm.
Câu 5 trang 79 SGK Ngữ văn lớp 10 Tập 1
Tác phẩm liên quan: Hồn bướm mơ tiên – Khái Hưng
Bài thơ tiêu biểu: Này em Thị Mầu – Ngân Vịnh
Qua bài soạn bài Thị Mầu lên chùa Cánh Diều, người học không chỉ nắm được nội dung kịch mà còn cảm nhận được giá trị nghệ thuật và bài học nhân văn về cuộc đời, số phận con người trong xã hội truyền thống.