Trang chủ / Soạn văn / Soạn văn 9 / Soạn bài Khóc Dương Khuê của Nguyễn Khuyến – Lớp 9 Cánh diều

Soạn bài Khóc Dương Khuê của Nguyễn Khuyến – Lớp 9 Cánh diều

Xuất bản: 27/05/2025 - Tác giả: Hoàng Yến

Soạn bài Khóc Dương Khuê của Nguyễn Khuyến không chỉ giúp học sinh hiểu nội dung và nghệ thuật của bài thơ mà còn cảm nhận sâu sắc nỗi đau mất bạn một tình cảm chân thành, hiếm có trong văn học trung đại. Với giọng thơ mộc mạc, gần gũi nhưng giàu cảm xúc, Nguyễn Khuyến đã để lại một tác phẩm lay động lòng người về tình bạn tri kỷ.

Chuẩn bị

Yêu cầu trang 15 SGK Ngữ văn 9, Tập 1

– Ôn lại kiến thức Ngữ văn đã học để áp dụng vào việc đọc hiểu văn bản.

– Khi tìm hiểu thơ song thất lục bát, cần lưu ý:

Bài thơ bắt đầu bằng câu song thất hay lục bát?

Xác định chủ đề chính, chia bố cục rõ ràng, xem mối liên kết giữa các câu thơ.

Chú trọng đến nghệ thuật biểu đạt: nhịp điệu, cách dùng từ, phép tu từ và gieo vần.

– Đọc trước văn bản “Khóc Dương Khuê”, đồng thời tìm hiểu thêm về hai nhà thơ Nguyễn Khuyến và Dương Khuê.

Trả lời:

Khi phân tích thơ song thất lục bát, cần chú ý đến đặc điểm ngắt nhịp, cách gieo vần, sự biến đổi nhịp điệu và cảm xúc qua từng câu.

Tìm hiểu về văn bản “Khóc Dương Khuê” và hai tác giả:

Nguyễn Khuyến (1835–1909):

Tên hiệu: Quế Sơn, quê tại Yên Đổ (nay thuộc Hà Nam).

Xuất thân trong gia đình nhà Nho nghèo, nổi tiếng với thành tích đỗ đầu cả ba kỳ thi: Hương, Hội, Đình — được gọi là Tam Nguyên Yên Đổ.

Tác phẩm tiêu biểu: Yên Đổ thi tập, Quế Sơn thi tập, Bách liêu thi văn tập, cùng nhiều thơ Nôm, văn tế, ca dao và câu đối có giá trị.

Dương Khuê (1839–1902):

Quê ở làng Vân Đình (nay thuộc huyện Ứng Hòa, Hà Nội).

Ông đỗ Tiến sĩ năm 1868, từng giữ chức Tổng đốc Nam Định – Ninh Bình, là bạn tri kỷ của Nguyễn Khuyến.

Văn bản “Khóc Dương Khuê”:

Được viết theo thể thơ song thất lục bát.

Sử dụng nhiều biện pháp nghệ thuật như: nói giảm nói tránh, câu hỏi tu từ, điệp từ điệp ngữ… nhằm biểu đạt nỗi đau mất bạn một cách sâu sắc, đầy cảm xúc.

Đọc hiểu

Trả lời câu hỏi giữa bài

Câu 1 trang 16 SGK Ngữ văn 9 Tập 1

Nhà thơ sử dụng các cụm từ như “thôi đã thôi rồi” và “nước mây man mác” để bày tỏ nỗi buồn sâu sắc và cảm giác tiếc thương vô hạn trước sự ra đi của người bạn tri kỷ.

Đại từ “tôi” và “bác” không chỉ thể hiện sự thân mật, mà còn cho thấy tình cảm trân trọng, gần gũi giữa hai người bạn lâu năm.

Câu 2 trang 16 SGK Ngữ văn 9 Tập 1

Những ký ức được tái hiện theo dòng thời gian tự nhiên: từ thời còn đi học, cùng nhau đỗ đạt, cho đến lúc làm quan, sống và sinh hoạt gần nhau. Tình bạn được khắc họa qua những lần cùng nhau dạo chơi, lắng nghe suối chảy, hay chia sẻ trong cuộc sống nơi quan trường.

Câu 3 trang 17 SGK Ngữ văn 9 Tập 1

Cảm xúc mất mát được diễn tả đầy chân thật qua hình ảnh “chân tay rụng rời” – một cách nói mạnh, thể hiện cảm giác choáng váng, không tin nổi khi hay tin bạn mất. Đó là nỗi đau của sự chia ly, của trống vắng khi tri kỷ không còn.

Câu 4 trang 17 SGK Ngữ văn 9 Tập 1

Những chi tiết như “giường treo”, “đàn kia” là cách nhà thơ sử dụng điển cố để gợi về sự gắn bó thân thiết, đồng điệu tâm hồn giữa hai người bạn. Đồng thời, đó cũng là hình ảnh gợi nỗi tiếc nuối sâu xa khi không còn người để chia sẻ.

Câu 5 trang 18 SGK Ngữ văn 9 Tập 1

Nhà thơ tự tìm lời an ủi bằng cách nhắc đến quy luật sinh – lão – bệnh – tử. Tuy nhiên, dù hiểu được lẽ đời, ông vẫn không thể nguôi ngoai nỗi đau, chỉ biết âm thầm “khóc trong lòng” – nỗi buồn không nói nên lời.

Khóc dương khuê của Nguyễn Khuyến

Trả lời câu hỏi cuối bài

Câu 1  trang 18 SGK Ngữ văn 9 Tập 1

Bài Khóc Dương Khuê được viết theo thể thơ song thất lục bát, nổi bật với những đặc điểm sau:

  • Bài thơ được mở đầu bằng cặp câu lục bát thay vì hai câu bảy chữ như thường thấy.
  • Mỗi khổ thơ gồm bốn câu, trong đó có hai câu bảy chữ (song thất) tiếp nối bởi một cặp lục bát.
  • Vần thơ linh hoạt, gồm một vần trắc và ba vần bằng, kết hợp nhịp điệu thường ngắt theo nhịp 3/4 hoặc 3/2/2, mang lại âm hưởng trầm buồn, da diết phù hợp với cảm xúc tiếc thương.

Câu 2  trang 18 SGK Ngữ văn 9 Tập 1

Ngọn nguồn cảm xúc của bài thơ chính là nỗi mất mát to lớn khi người bạn tri âm – Dương Khuê – qua đời.

Tác phẩm có thể được chia thành ba phần rõ rệt, phản ánh tiến trình cảm xúc của tác giả:

  • Phần đầu (2 câu đầu): Nỗi đau thảng thốt khi hay tin bạn mất.
  • Phần giữa (từ câu 3 đến câu 22): Hồi tưởng những kỷ niệm sâu sắc trong tình bạn.
  • Phần kết (những câu còn lại): Cảm giác trống vắng, tuyệt vọng khi đối mặt với thực tại không còn bạn bên cạnh.

Câu 3  trang 18 SGK Ngữ văn 9 Tập 1

Hai câu mở đầu:

“Bác Dương thôi đã thôi rồi,

Nước mây man mác ngậm ngùi lòng ta”

gói trọn nỗi mất mát qua lối nói giảm “thôi đã thôi rồi”, một cách diễn đạt đầy tinh tế để thay thế cho từ “chết”, làm nhẹ đi nỗi đau.

Từ láy “man mác”, “ngậm ngùi” gợi nỗi buồn không nguôi, như lan tỏa khắp không gian – một nỗi đau sâu thẳm, không chỉ riêng cá nhân mà dường như cả vũ trụ cũng cảm nhận.

Câu 4  trang 18 SGK Ngữ văn 9 Tập 1

Nguyễn Khuyến đã lần lượt tái hiện những kỷ niệm tình bạn theo trình tự thời gian, từ khi còn trẻ cho đến khi đã có tuổi:

  • Thuở còn học hành, cùng nhau đỗ đạt.
  • Những dịp vui chơi, thưởng ngoạn sông nước.
  • Khi cùng nhau nghe hát, ngâm thơ, đối đáp.
  • Những buổi tiệc rượu, luận đàm văn chương.
  • Khi gặp hoạn nạn, cùng sát cánh.
  • Và lần gặp gỡ cuối cùng, trước khi chia biệt mãi mãi.

Câu 5  trang 18 SGK Ngữ văn 9 Tập 1

Cảm giác đau đớn được dồn nén rồi bùng vỡ qua hình ảnh “chân tay rụng rời” – gợi sự choáng váng, rã rời khi đối diện thực tại mất mát.

Việc lặp lại hai đại từ “tôi” và “bác” như đang gọi hồn bạn quay về, thể hiện niềm tiếc thương và gắn bó sâu nặng.

Trở lại thực tại sau chuỗi hồi ức, Nguyễn Khuyến như sụp đổ, không còn thiết tha với thế gian – một nỗi cô đơn lặng lẽ bao trùm.

Câu 6  trang 18 SGK Ngữ văn 9 Tập 1

Nói giảm, nói tránh: “Bác Dương thôi đã thôi rồi” – giảm nhẹ từ ngữ đau thương, thể hiện sự tế nhị và sâu sắc trong cảm xúc.

Nhân hóa: “Nước mây man mác” – như cả thiên nhiên cũng chia sẻ nỗi buồn mất bạn.

So sánh: “Tuổi già giọt lệ như sương” – giọt nước mắt mỏng manh, rơi nhẹ, nhưng ẩn chứa nỗi đau vô bờ.

Câu hỏi tu từ: “Làm sao bác vội về ngay?” – là lời trách nhẹ, thể hiện sự hụt hẫng và không cam lòng.

Liệt kê: “Có khi…, có lúc…, cũng có khi…” – nhấn mạnh sự đa dạng và bền vững của tình bạn qua thời gian.

Điển cố, điển tích: Giường treo, đàn kia… – tăng chiều sâu văn hóa và gợi nhắc sự tri âm, tri kỷ.

Câu 7 trang 18 SGK Ngữ văn 9 Tập 1

Tác phẩm giúp em nhận ra giá trị vô cùng thiêng liêng và sâu sắc của tình bạn chân thành.

Tình bạn không chỉ là sẻ chia niềm vui mà còn là điểm tựa tinh thần trong hoạn nạn, mất mát.

Bài thơ nhắc nhở em biết trân trọng người bạn bên cạnh mình, sống thủy chung và tình nghĩa.

Qua việc soạn bài Khóc Dương Khuê, ta thấy rõ tấm lòng thủy chung, sâu nặng của Nguyễn Khuyến dành cho bạn cũ. Bài thơ không chỉ là lời tiễn biệt bạn tri âm, mà còn là một biểu tượng đẹp đẽ của tình bạn trong văn học Việt Nam. Việc học bài thơ giúp ta biết trân trọng hơn những mối quan hệ chân thành trong cuộc sống.

Bài viết liên quan