Trang chủ / Soạn văn / Soạn văn 10 / Soạn bài Cảm xúc mùa thu Kết nối tri thức lớp 10 ngắn nhất

Soạn bài Cảm xúc mùa thu Kết nối tri thức lớp 10 ngắn nhất

Xuất bản: 05/05/2025 - Tác giả: Hoàng Yến

Soạn bài Cảm xúc mùa thu Kết nối tri thức giúp học sinh cảm nhận sâu sắc vẻ đẹp của mùa thu qua cảm xúc của tác giả. Bài thơ không chỉ thể hiện tình yêu thiên nhiên mà còn phản ánh những suy tư về cuộc sống, về thời gian và những thay đổi không ngừng của vạn vật. Cùng khám phá bài soạn chi tiết dưới đây để hiểu rõ hơn về nội dung, nghệ thuật và thông điệp mà tác giả muốn gửi gắm qua từng câu chữ.

Trước khi đọc

Câu hỏi trang 47 SGK Ngữ Văn 10 Tập 1

Về mặt hình thức, thể thơ Đường luật có cấu trúc rất chặt chẽ, đòi hỏi sự tuân thủ nghiêm ngặt về số lượng câu, chữ trong mỗi dòng, cách gieo vần, cũng như yêu cầu niêm và đối giữa các vế câu. Người sáng tác thơ Đường luật phải luôn tuân thủ các quy tắc này để đảm bảo tính chính xác và hài hòa của bài thơ.

Về mặt nội dung, thơ Đường luật thường khai thác các chủ đề như tình yêu quê hương đất nước, vẻ đẹp thiên nhiên, và những cảm xúc, tình cảm của con người…

Tôi đã có một trải nghiệm xa nhà khi tham gia một khóa học hè quân đội dành cho học sinh. Đây là một trải nghiệm quý báu, giúp tôi trưởng thành hơn rất nhiều. Trong suốt một tuần tham gia khóa học, những ngày đầu, tôi rất hào hứng và đầy nhiệt huyết. Tuy nhiên, khi thời gian trôi qua, tôi bắt đầu cảm thấy nhớ nhà, nhớ gia đình. Sau khi kết thúc khóa học, tôi nhận ra rằng tôi trân trọng và yêu thương gia đình mình hơn rất nhiều.

Trong khi đọc

Khung cảnh mùa thu trong bài thơ được tái hiện qua các yếu tố màu sắc, không khí và trạng thái vận động của sự vật

Màu sắc: Là sự pha trộn của sắc đỏ nhạt của lá phong úa vàng, và sắc trắng của sương mù bao phủ không gian.

Không khí: Mang vẻ tĩnh mịch, hiu hắt, tiêu điều, thể hiện sự âm u của mùa thu.

Trạng thái vận động: Cảnh vật chuyển động qua những đợt sóng tung vọt, đám mây lững lờ, kéo sát xuống mặt đất, tạo nên không gian rộng lớn và vắng lặng.

Hãy nhận diện phép đối trong cả nguyên tác và dịch nghĩa trong các cặp câu thơ 3-4 và 5-6

Câu thơ Phiên âm Dịch nghĩa
3 – 4 Ba lãng kiêm thiên dũng >< Phong vân tiếp địa âm Phân tích đối: – Nguyên tác: Đối lập về cảnh vật (sóng/gió mây), không gian (trùm trời/chạm đất), và trạng thái tương phản (vọt lên mạnh mẽ/sà xuống âm u).
– Dịch nghĩa: Tương phản rõ nét giữa cảnh tượng: sóng nước cuộn dâng hùng vĩ trên cao đối với mây gió vần vũ nặng nề dưới thấp.
5 – 6 Tùng cúc lưỡng khai >< cô chu nhất hệ
Tha nhật lệ >< cố viên tâm (B T T >< T B B)
Phân tích đối: – Nguyên tác (Câu 5): Đối giữa cảnh thiên nhiên vận động theo thời gian (cúc nở hai mùa) với hình ảnh con thuyền đơn chiếc bị buộc chặt (cảnh ngộ tĩnh tại, cô đơn).
– Nguyên tác (Câu 6): Đối giữa biểu hiện cụ thể (nước mắt) với nỗi niềm trừu tượng (lòng nhớ vườn cũ); đối giữa thời gian (ngày khác/trước) và không gian (vườn cũ). Đối cả thanh điệu.
– Dịch nghĩa (Câu 5): Tương phản giữa sự tuần hoàn của tự nhiên (cúc nở theo mùa) và tình cảnh con người/vật thể lẻ loi, bị níu giữ (thuyền thắt chặt).
– Dịch nghĩa (Câu 6): Đối xứng giữa hình ảnh giọt lệ (hữu hình) và nỗi nhớ quê nhà (vô hình); giữa thời gian quá khứ và không gian thân thuộc trong tâm tưởng.

Âm thanh của tiếng dao thước may áo, tiếng chày đập vải gợi lên không khí gì?

Những âm thanh của dao thước may áo và chày đập vải gợi lên không khí nhộn nhịp của công việc hằng ngày, nhưng cũng đầy lo âu, gấp gáp, như một dấu hiệu báo hiệu mùa đông lạnh lẽo đang đến gần. Mọi người đều bận rộn, vội vàng chuẩn bị áo ấm để chống lại cái lạnh. Âm thanh này còn phản ánh cảm xúc thổn thức, những tâm trạng mong mỏi được trở về quê hương của tác giả.

Cảm xúc mùa thu Kết nối tri thức

Sau khi đọc

Câu 1 trang 49 SGK Ngữ văn 10 Tập 1

Về phép đối (ở câu thực và câu luận):

Phép đối trong bài thơ được thể hiện rất rõ nét và tinh tế, tạo sự cân xứng, hài hòa về ý và lời:

  • Cặp câu 3-4 (Phần Thực):

Nguyên tác: “Ba lãng kiêm thiên dũng” (Sóng vỗ trùm cả bầu trời) được đặt song song, tương phản với “Phong vân tiếp địa âm” (Gió mây kéo xuống tận mặt đất). Sự đối lập thể hiện qua: cảnh vật (sóng nước / gió mây), chiều hướng không gian (vươn lên trời cao / sà xuống mặt đất), và trạng thái (mạnh mẽ, dữ dội / âm u, bao phủ).

Bản dịch: Vẫn giữ được ý đối lập mạnh mẽ: “Sóng tung vọt trùm bầu trời” tương phản với “gió mây sà xuống khiến mặt đất âm u”, làm nổi bật sự hùng vĩ, dữ dội của cảnh thu nơi núi rừng hiểm trở.

  • Cặp câu 5-6 (Phần Luận):

Nguyên tác: Câu 5 đối giữa “Tùng cúc lưỡng khai” (Khóm cúc hai lần nở hoa – dấu hiệu thời gian trôi) với “cô chu nhất hệ” (Con thuyền đơn độc buộc mãi một nơi – tình cảnh ngưng đọng, tù túng). Câu 6 lại đối giữa “Tha nhật lệ” (Giọt lệ của những ngày xa quê) với “cố viên tâm” (Nỗi lòng luôn hướng về vườn cũ); đây là sự đối xứng giữa cái cụ thể, hữu hình (nước mắt) và cái trừu tượng, nội tâm (tấm lòng); giữa quá khứ/hiện tại xa xôi với không gian quê nhà trong tâm tưởng. Thanh điệu giữa hai vế của câu 6 cũng đối nhau chặt chẽ (BTT đối với TBB).

Bản dịch: Đã chuyển tải được sự đối lập này: “Khóm cúc nở hoa đã hai lần” (thời gian) đối với “con thuyền lẻ loi thắt chặt” (không gian, tình cảnh); “Tuôn rơi nước mắt ngày trước” (biểu hiện cụ thể, quá khứ) đối với “tấm lòng nhớ về vườn cũ” (nỗi niềm trừu tượng, không gian tâm tưởng). Bản dịch làm rõ hơn sự tương phản giữa cái tĩnh của cảnh vật và cái động (dù là bị động) của con thuyền, cũng như giữa cái cụ thể và cái trừu tượng trong nỗi nhớ quê.

Câu 2 trang 49 SGK Ngữ văn 10 Tập 1

Bản dịch của Nguyễn Công Trứ:

Trong câu đầu tiên, tác giả chưa dịch sát nghĩa từ “điêu thương.” Đây là tính từ, nhưng lại mang vai trò động từ trong câu, cần phải diễn đạt rõ nét hơn sự tàn phá, khắc nghiệt của sương đối với rừng phong.

+ Câu 3: Từ “thẳm” chưa diễn tả đầy đủ nghĩa, khiến âm hưởng bài thơ bị giảm đi, không thể hiện hết sự sâu lắng của cảm xúc.

+ Câu 5, khi dịch “Khóm cúc tuôn thêm dòng lệ cũ,” tác giả đã bỏ qua từ “lưỡng khai,” vốn có ý nghĩa nhấn mạnh vào sự lặp lại, một yếu tố quan trọng trong câu thơ.

+ Câu 6: “Con thuyền buộc chặt mối tình nhà,” tác giả chưa truyền tải hết cảm giác trống trải và cô đơn của người xa xứ, vì chữ “cô” trong phần phiên âm không thể hiện đủ nỗi nhớ da diết.

Bản dịch của Khương Hữu Dụng:

+ Câu 2: “Vu sơn, Vu giáp khí thu dày,” chưa dịch chính xác “khí tiêu sâm” – khí thu hiu hắt, làm nổi bật không gian ảm đạm, buồn bã của mùa thu.

+ Câu 4: “Đầu ải mây sà mặt đất bay,” tác giả chưa khắc họa được cái âm u của mặt đất, làm mất đi không khí tĩnh lặng của bức tranh thu.

+ Câu 6: “Lòng quê buộc một chiếc thuyền đây,” từ “cố” bị bỏ qua, khiến cảm giác nhớ nhung về quê hương không được nhấn mạnh.

+ Câu 8: “Bạch Đế thành hôm rộn tiếng chày,” tác giả quên mất khung thời gian buổi chiều, làm giảm đi khoảnh khắc lao động trong không gian khi ngày dần tàn.

Câu 3 trang 49 SGK Ngữ văn 10 Tập 1

Không khí cảnh thu trong 4 câu đầu:

+ Ngọc lộ: Miêu tả những hạt sương trắng xóa, dày đặc, tạo ra cảm giác tiêu điều, hoang vắng cho toàn bộ khu rừng phong.

+ Phong thụ lâm: Hình ảnh này gợi ra mùa thu qua những cây phong rơi vào cảnh tượng xơ xác.

+ “Vu sơn Vu giáp”: Những địa danh nổi tiếng ở vùng Quỳ Châu, Trung Quốc, khi mùa thu đến, khí trời u ám, mù mịt.

+ “Khí tiêu sâm”: Hơi thu hiu hắt, tạo ra không khí ảm đạm, buồn bã của mùa thu.

Hình ảnh đối lập, phóng đại: Sóng vọt lên trời cao, mây rũ xuống mặt đất, thể hiện sự đối nghịch mạnh mẽ giữa các yếu tố thiên nhiên.

Câu 4 trang 49 SGK Ngữ văn 10 Tập 1

Các từ ngữ, hình ảnh trong bài thơ như “tha nhật lệ,” “cô chu,” “cố viên tâm” đều gợi lên một cảm xúc mạnh mẽ từ nhân vật trữ tình: sự cô đơn, lẻ loi, và nỗi nhớ quê hương sâu sắc. Nhân vật trữ tình hiện lên trong tâm trạng đượm buồn, mong mỏi về nơi quê nhà với một nỗi nhớ da diết.

Câu 5 trang 49 SGK Ngữ văn 10 Tập 1

Khung cảnh sinh hoạt của con người được miêu tả trong hai câu thơ cuối khiến tác giả như được gợi nhớ về những ngày tháng lao động bình dị, đầm ấm và đầy ắp tiếng nói cười. Tuy nhiên, chính những hình ảnh ấy lại khiến nỗi nhớ quê hương trở nên rõ rệt hơn, khiến tác giả càng cảm thấy xa vắng, trống trải, và thấm thía hơn về thực tại khắc nghiệt.

Câu 6 trang 49 SGK Ngữ văn 10 Tập 1

“Thu Hứng” được viết khi Đỗ Phủ đang sống những tháng ngày cơ cực và bệnh tật tại Quỳ Châu. Tuy vậy, bài thơ không chỉ phản ánh nỗi niềm riêng của nhà thơ mà còn là tiếng nói của những số phận con người Trung Hoa trong thời đại loạn lạc đó. Khi đất nước rơi vào cảnh mất mát, xã hội chìm trong bất ổn, người dân phải sống trong sự lo lắng và cô đơn, giữa bao nỗi đau khổ không thể tránh khỏi.

Câu 7 trang 49 SGK Ngữ văn 10 Tập 1

Mỗi câu thơ trong bài đều phản ánh rõ nét cảm xúc của tác giả về mùa thu, về tâm trạng của ông trong thời điểm này. Đúng như vậy, vì bài thơ được viết theo thể luật Đường, với ngôn ngữ cô đọng, súc tích, và ý nghĩa thường nằm ngoài lời. Một đặc trưng của thơ Đường là tả cảnh ngụ tình, tức là cảnh vật và tình cảm luôn được hòa quyện với nhau. Đỗ Phủ miêu tả cảnh thu tiêu điều, xơ xác như phản chiếu tâm trạng u uất, bất an của chính mình. Hình ảnh sóng vọt lên, mây hạ xuống không chỉ là sự mô tả thiên nhiên, mà còn là ẩn dụ cho khao khát thoát khỏi hiện thực khó khăn, mờ mịt. Mỗi câu thơ của Đỗ Phủ đều thấm đẫm cảm xúc sâu sắc.

Kết nối đọc – viết

Những yếu tố làm nên đặc trưng và sức hấp dẫn của thơ Đường luật và thơ hai-cư có nhiều điểm gần gũi nhau. Hãy viết đoạn văn khoàng 150 chữ về những điểm tương đồng ấy.

Thơ Đường luật và thơ hai-cư, dù khác biệt về hình thức và nguồn gốc, lại gặp gỡ nhau ở nhiều điểm đặc sắc. Cả hai thể thơ đều coi trọng sự cô đọng, hàm súc, “ý tại ngôn ngoại”, dùng ngôn từ tối thiểu để gợi lên những ý tứ sâu xa, để lại không gian cho người đọc tưởng tượng và suy ngẫm. Thiên nhiên thường là nguồn cảm hứng chủ đạo, là phương tiện để thể hiện tâm trạng, nỗi niềm con người hoặc những chiêm nghiệm tinh tế về cuộc sống. Sức hấp dẫn của chúng đều nằm ở khả năng sử dụng hình ảnh chọn lọc, giàu sức gợi để lay động cảm xúc và mở ra những tầng nghĩa phong phú chỉ qua vài nét chấm phá.

Qua bài soạn bài Cảm xúc mùa thu, học sinh sẽ thấy được vẻ đẹp của mùa thu không chỉ qua hình ảnh thiên nhiên mà còn qua những cảm xúc dạt dào và suy ngẫm sâu sắc của tác giả. Đây là một bài học quý giá về cách cảm nhận và diễn đạt cảm xúc, cũng như việc rèn luyện khả năng phân tích và cảm thụ văn học. Hy vọng rằng các em sẽ vận dụng được những bài học này vào việc học tập và cuộc sống.

Bài viết liên quan