Trang chủ / Đề thi / Top 20 đề thi cuối kì 2 Ngữ Văn 11 năm 2025 kèm đáp án

Top 20 đề thi cuối kì 2 Ngữ Văn 11 năm 2025 kèm đáp án

Xuất bản: 31/03/2025 - Tác giả: Hoàng Yến

Kỳ thi cuối kì 2 môn Ngữ Văn 11 là cơ hội quan trọng để đánh giá toàn diện kiến thức của học sinh trong suốt học kì. Việc nắm rõ cấu trúc đề thi, dạng bài thường gặp và các đề minh họa sẽ giúp các bạn ôn tập hiệu quả và đạt kết quả tốt nhất. Dưới đây là tổng hợp chi tiết các dạng đề thi cuối kì 2 Ngữ Văn 11.

Cấu trúc đề thi cuối kì 2 Ngữ Văn 11

Đề thi cuối kì 2 môn Ngữ Văn 11 thường gồm 2 phần chính:

Phần đọc hiểu (3 điểm)

Phần đọc hiểu kiểm tra kỹ năng phân tích và hiểu nội dung của một đoạn văn bản. Các dạng câu hỏi thường gặp:

  • Xác định phong cách ngôn ngữ.
  • Giải thích nghĩa từ vựng.
  • Phân tích biện pháp tu từ và ảnh hướng.

Phần làm văn (7 điểm)

Phần này thường yêu cầu học sinh viết bài văn nghiêu làm văn nghiên cứu hoặc làm văn sáng tạo.

  • Nghị luận xã hội: Bàn về một vấn đề đạo đức, xã hội.
  • Nghị luận văn học: Phân tích, bình luận về một tác phẩm hoặc trích đoạn văn học.

Các dạng bài thường gặp

Học sinh cần nắm vững các dạng bài sau để ôn tập hiệu quả:

Phân tích nhân vật văn học

Dạng bài này yêu cầu học sinh đi sâu vào tính cách, tâm lý và vai trò của nhân vật trong tác phẩm văn học. Khi làm bài, học sinh cần:

  • Xác định nhân vật trung tâm và vai trò của nhân vật đó trong tác phẩm.
  • Phân tích đặc điểm tính cách, tâm lý qua hành động, lời nói, suy nghĩ.
  • Đánh giá ý nghĩa của nhân vật đối với tư tưởng tác phẩm và liên hệ với thực tế.

Ví dụ: Phân tích nhân vật Tràng trong tác phẩm “Vợ nhặt” của Kim Lân để thấy được giá trị nhân văn và hiện thực mà tác giả gửi gắm.

So sánh hai tác phẩm văn học

Dạng bài này yêu cầu học sinh chỉ ra những điểm tương đồng và khác biệt giữa hai tác phẩm dựa trên nội dung, nghệ thuật, tư tưởng. Khi làm bài cần:

  • Giới thiệu ngắn gọn về hai tác phẩm được so sánh.
  • Chỉ ra điểm giống nhau về đề tài, nội dung hoặc phong cách nghệ thuật.
  • Phân tích điểm khác biệt về cách thể hiện nhân vật, bối cảnh, ngôn ngữ.
  • Đánh giá tổng thể về giá trị của hai tác phẩm.

Ví dụ: So sánh hình tượng người nông dân trong “Vợ nhặt” (Kim Lân) và “Tắt đèn” (Ngô Tất Tố).

Viết đoạn văn nghị luận về một vấn đề xã hội

Dạng bài này yêu cầu học sinh trình bày quan điểm về một vấn đề xã hội nhất định trong một đoạn văn ngắn (khoảng 200 chữ). Khi viết cần:

  • Giới thiệu ngắn gọn về vấn đề cần bàn luận.
  • Đưa ra luận điểm rõ ràng và lập luận chặt chẽ.
  • Đưa ra dẫn chứng thực tế để chứng minh quan điểm.
  • Rút ra bài học hoặc lời khuyên.

Ví dụ: Viết đoạn văn về ý nghĩa của lòng biết ơn trong cuộc sống hiện đại.

Đề thi minh họa Ngữ Văn 11 cuối kì 2

Dưới đây là một đề thi minh họa giúp học sinh luyện tập:

Đề thi mẫu cuối kì 2 số 1

Phần I: Đọc hiểu (4.0 điểm)

Đọc đoạn trích sau và thực hiện các yêu cầu:

(1) Mạng xã hội đã trở thành một phần không thể thiếu trong cuộc sống hiện đại. Nó mang lại nhiều lợi ích như kết nối mọi người, chia sẻ thông tin, học tập và giải trí. Tuy nhiên, bên cạnh đó, mạng xã hội cũng tiềm ẩn không ít nguy cơ, đặc biệt là đối với giới trẻ.

(2) Một trong những vấn đề đáng lo ngại nhất là tình trạng nghiện mạng xã hội. Việc dành quá nhiều thời gian cho các nền tảng trực tuyến có thể dẫn đến những hệ lụy tiêu cực về sức khỏe thể chất và tinh thần, ảnh hưởng đến học tập và các mối quan hệ thực tế.

(3) Ngoài ra, mạng xã hội còn là môi trường thuận lợi cho việc lan truyền thông tin sai lệch, tin giả (fake news), gây hoang mang dư luận và tạo ra những hệ quả khó lường. Tình trạng bắt nạt trực tuyến (cyberbullying) cũng diễn ra ngày càng phổ biến, gây tổn thương sâu sắc cho nạn nhân.

(4) Để sử dụng mạng xã hội một cách hiệu quả và an toàn, mỗi người cần nâng cao ý thức tự giác, chọn lọc thông tin, bảo vệ sự riêng tư và xây dựng những mối quan hệ lành mạnh trên cả không gian mạng và ngoài đời thực.

Câu 1 (1.0 điểm): Xác định phương thức biểu đạt chính được sử dụng trong đoạn trích trên.

Câu 2 (1.0 điểm): Theo đoạn trích, mạng xã hội mang lại những lợi ích gì? Nêu một nguy cơ tiềm ẩn của mạng xã hội đối với giới trẻ.

Câu 3 (1.0 điểm): Chỉ ra và phân tích tác dụng của một biện pháp tu từ được sử dụng trong câu văn: “Mạng xã hội đã trở thành một phần không thể thiếu trong cuộc sống hiện đại.”

Câu 4 (1.0 điểm): Em có đồng tình với quan điểm “Để sử dụng mạng xã hội một cách hiệu quả và an toàn, mỗi người cần nâng cao ý thức tự giác, chọn lọc thông tin…” không? Vì sao?

Phần II: Viết (6.0 điểm)

Câu 1 (2.0 điểm): Viết một đoạn văn nghị luận (khoảng 150 – 200 chữ) trình bày suy nghĩ của em về vấn đề “văn hóa ứng xử trên mạng xã hội” trong bối cảnh hiện nay.

Câu 2 (4.0 điểm): Phân tích vẻ đẹp hình tượng nhân vật Tnú trong đoạn trích “Rừng xà nu” (Nguyễn Trung Thành). Liên hệ với tinh thần yêu nước của thế hệ trẻ Việt Nam ngày nay.

Đáp án đề thi mẫu số 1

Phần I: Đọc hiểu

Câu 1: Phương thức biểu đạt chính: Nghị luận.

Câu 2:

  • Lợi ích của mạng xã hội: kết nối mọi người, chia sẻ thông tin, học tập và giải trí.
  • Một nguy cơ tiềm ẩn của mạng xã hội đối với giới trẻ: tình trạng nghiện mạng xã hội.

Câu 3:

  • Biện pháp tu từ: Ẩn dụ (“trở thành một phần không thể thiếu”).
  • Tác dụng: Nhấn mạnh vai trò quan trọng, sự phổ biến và mức độ ảnh hưởng sâu rộng của mạng xã hội trong đời sống hiện đại, cho thấy sự gắn bó mật thiết và không thể tách rời của con người với mạng xã hội.

Câu 4: Học sinh tự bày tỏ quan điểm cá nhân và giải thích hợp lý. Ví dụ: Đồng tình vì ý thức tự giác và khả năng chọn lọc thông tin là yếu tố then chốt để khai thác hiệu quả những mặt tích cực và hạn chế tối đa tác động tiêu cực của mạng xã hội.

Phần II: Viết

Câu 1:

Yêu cầu về hình thức: Đoạn văn khoảng 150 – 200 chữ, có bố cục rõ ràng, diễn đạt mạch lạc, không mắc lỗi chính tả, dùng từ, ngữ pháp.

Yêu cầu về nội dung:

  • Nêu được vấn đề cần nghị luận: văn hóa ứng xử trên mạng xã hội trong bối cảnh hiện nay.
  • Trình bày được các khía cạnh của vấn đề: thực trạng ứng xử thiếu văn hóa (lời lẽ thô tục, công kích cá nhân, lan truyền thông tin sai lệch,…); nguyên nhân (ý thức cá nhân, sự buông lỏng quản lý,…); hậu quả (tổn thương tinh thần, ảnh hưởng đến cộng đồng,…); giải pháp (nâng cao ý thức, giáo dục, tăng cường kiểm soát,…).
  • Thể hiện được quan điểm cá nhân rõ ràng, có thái độ phê phán những hành vi tiêu cực và đề xuất giải pháp phù hợp.

Câu 2:

Yêu cầu về hình thức: Bài văn nghị luận có bố cục 3 phần (mở bài, thân bài, kết bài) rõ ràng, diễn đạt trôi chảy, mạch lạc, dẫn chứng cụ thể, phân tích sâu sắc, không mắc lỗi chính tả, dùng từ, ngữ pháp.

Yêu cầu về nội dung:

Mở bài: Giới thiệu về tác giả Nguyễn Trung Thành, tác phẩm “Rừng xà nu” và hình tượng nhân vật Tnú trong đoạn trích.

Thân bài:

Phân tích vẻ đẹp hình tượng Tnú:

  • Sức sống mãnh liệt, gắn bó với buôn làng, quê hương: Từ tuổi thơ gian khổ, Tnú đã sớm bộc lộ tinh thần yêu thương, che chở buôn làng.
  • Ý chí chiến đấu kiên cường, bất khuất: Dù trải qua nhiều đau khổ, mất mát, Tnú vẫn không hề nao núng, quyết tâm cầm vũ khí bảo vệ quê hương.
  • Tình yêu nước sâu sắc, căm thù giặc sâu sắc: Nỗi đau cá nhân hòa quyện với nỗi đau của dân tộc, thôi thúc Tnú đứng lên chiến đấu.
  • Vẻ đẹp của sự trưởng thành và ý thức cộng đồng: Từ một cậu bé gan dạ, Tnú trở thành một người chỉ huy dũng cảm, luôn đặt lợi ích của tập thể lên trên hết.

Liên hệ với tinh thần yêu nước của thế hệ trẻ Việt Nam ngày nay:

  • Kế thừa và phát huy truyền thống yêu nước của cha ông trong bối cảnh mới.
  • Thể hiện lòng yêu nước thông qua những hành động cụ thể: học tập, rèn luyện, đóng góp vào sự phát triển của đất nước, bảo vệ chủ quyền và toàn vẹn lãnh thổ.
  • Ý thức trách nhiệm với cộng đồng, tích cực tham gia các hoạt động xã hội.

Kết bài: Khẳng định lại giá trị và ý nghĩa của hình tượng nhân vật Tnú, liên hệ với trách nhiệm của thế hệ trẻ trong việc xây dựng và bảo vệ Tổ quốc.

Đề thi mẫu cuối kì 2 số 2

Phần I. Đọc hiểu (4.0 điểm)

Đọc đoạn trích sau và thực hiện các yêu cầu:

“Biến đổi khí hậu đang là một trong những thách thức lớn nhất mà nhân loại phải đối mặt. Những biểu hiện rõ ràng của nó như nhiệt độ trái đất tăng lên, băng tan ở hai cực, mực nước biển dâng cao, các hiện tượng thời tiết cực đoan diễn ra ngày càng thường xuyên và khốc liệt đã và đang gây ra những hậu quả nghiêm trọng đối với môi trường và đời sống con người.

Nguyên nhân chính của biến đổi khí hậu là do hoạt động của con người, đặc biệt là việc đốt nhiên liệu hóa thạch (than, dầu, khí đốt) để sản xuất năng lượng và các hoạt động công nghiệp khác. Lượng khí thải nhà kính ngày càng tăng đã làm gia tăng hiệu ứng nhà kính, dẫn đến sự nóng lên toàn cầu. Để ứng phó với biến đổi khí hậu, cần có sự chung tay của tất cả các quốc gia và mỗi cá nhân trong việc giảm phát thải khí nhà kính, chuyển đổi sang sử dụng năng lượng tái tạo, bảo vệ rừng và các hệ sinh thái tự nhiên.”

Câu 1 (0.5 điểm): Xác định đề tài chính của đoạn trích.

Câu 2 (0.5 điểm): Theo đoạn trích, những biểu hiện nào cho thấy biến đổi khí hậu đang diễn ra?

Câu 3 (1.0 điểm): Anh/Chị hiểu như thế nào về cụm từ “hiệu ứng nhà kính”?

Câu 4 (2.0 điểm): Viết một đoạn văn ngắn (khoảng 100-150 chữ) nêu lên những hành động cụ thể mà học sinh có thể thực hiện để góp phần bảo vệ môi trường và ứng phó với biến đổi khí hậu.

Phần II. Viết (6.0 điểm)

Câu 1 (2.0 điểm): Nghị luận xã hội: Văn hóa đọc đang có xu hướng thay đổi trong thời đại công nghệ số. Anh/Chị hãy viết một đoạn văn (khoảng 200-250 chữ) trình bày suy nghĩ về vai trò của sách truyền thống trong bối cảnh hiện nay.

Câu 2 (4.0 điểm): Phân tích vẻ đẹp hình tượng sông Đà trong tùy bút “Người lái đò sông Đà” của nhà văn Nguyễn Tuân.

Đáp án đề thi mẫu số 2

Phần I. Đọc hiểu (4.0 điểm)

Câu 1 (0.5 điểm): Đề tài chính: Biến đổi khí hậu.

Câu 2 (0.5 điểm): Những biểu hiện cho thấy biến đổi khí hậu đang diễn ra: nhiệt độ trái đất tăng lên, băng tan ở hai cực, mực nước biển dâng cao, các hiện tượng thời tiết cực đoan diễn ra ngày càng thường xuyên và khốc liệt.

Câu 3 (1.0 điểm): Hiệu ứng nhà kính là hiện tượng khí quyển của Trái Đất giữ lại nhiệt từ Mặt Trời, làm cho bề mặt Trái Đất ấm lên. Các khí nhà kính như carbon dioxide (CO2), methane (CH4), và nitrous oxide (N2O) hấp thụ và bức xạ lại năng lượng nhiệt. Sự gia tăng nồng độ của các khí này do hoạt động của con người làm tăng cường hiệu ứng nhà kính, dẫn đến sự nóng lên toàn cầu.

Câu 4 (2.0 điểm): Học sinh tự trình bày suy nghĩ cá nhân, đảm bảo các ý chính sau:

+ Tiết kiệm điện, nước trong sinh hoạt hàng ngày.

+ Sử dụng phương tiện giao thông công cộng hoặc xe đạp, đi bộ.

+ Hạn chế sử dụng đồ nhựa dùng một lần, tăng cường tái chế.

+ Tham gia các hoạt động trồng cây xanh, bảo vệ cây xanh ở trường học và cộng đồng.

+ Tuyên truyền, nâng cao nhận thức cho mọi người về bảo vệ môi trường.

Phần II. Viết (6.0 điểm)

Câu 1 (2.0 điểm): Học sinh tự trình bày suy nghĩ cá nhân, đảm bảo các ý chính sau:

  • Khẳng định vai trò không thể thay thế của sách truyền thống trong việc lưu giữ tri thức và văn hóa.
  • Phân tích những ưu điểm của sách truyền thống như tính tập trung cao, không gây mỏi mắt, tạo cảm giác kết nối sâu sắc với nội dung.
  • So sánh với sách điện tử và các hình thức đọc trực tuyến, chỉ ra những giá trị riêng biệt mà sách truyền thống mang lại.
  • Đề xuất các giải pháp để duy trì và phát triển văn hóa đọc sách truyền thống trong bối cảnh hiện nay.

Câu 2 (4.0 điểm): Học sinh cần phân tích các khía cạnh sau:

Vẻ đẹp hùng vĩ, dữ dội:

  • Miêu tả sông Đà như một sinh vật có cá tính mạnh mẽ, với những thác ghềnh nguy hiểm, những xoáy nước hung dữ.
  • Phân tích các biện pháp nghệ thuật được sử dụng để khắc họa sự hung bạo của sông Đà (so sánh, nhân hóa, ngôn ngữ giàu hình ảnh và âm thanh).

Vẻ đẹp trữ tình, thơ mộng:

  • Miêu tả sông Đà như một dòng chảy mềm mại, uyển chuyển, với những bờ bãi xanh tươi, những cảnh sắc thiên nhiên thơ mộng.
  • Phân tích sự thay đổi trong cách nhìn của tác giả về sông Đà, từ một đối tượng chinh phục đến một người bạn tri âm.

Ý nghĩa biểu tượng:

  • Sông Đà như một biểu tượng cho sức mạnh của thiên nhiên, đồng thời cũng là thử thách đối với bản lĩnh và ý chí của con người.
  • Liên hệ với hình ảnh người lái đò, biểu tượng cho vẻ đẹp của người lao động trí dũng.

Đề thi mẫu cuối kì 2 số 3

Phần I. Đọc hiểu (4.0 điểm)

Đọc đoạn trích sau và thực hiện các yêu cầu:

“Trong kỷ nguyên số, mạng xã hội đã trở thành một phần không thể thiếu trong cuộc sống của nhiều người, đặc biệt là giới trẻ. Nó mang lại những lợi ích to lớn như kết nối bạn bè, chia sẻ thông tin, học hỏi kiến thức và giải trí. Tuy nhiên, bên cạnh đó, mạng xã hội cũng tiềm ẩn không ít nguy cơ và tác động tiêu cực.

Một trong những vấn đề đáng lo ngại là tình trạng nghiện mạng xã hội, khiến nhiều người dành quá nhiều thời gian cho thế giới ảo mà bỏ bê các hoạt động thực tế. Điều này có thể dẫn đến những hệ lụy về sức khỏe tinh thần và thể chất, ảnh hưởng đến học tập và công việc. Ngoài ra, mạng xã hội cũng là nơi lan truyền những thông tin sai lệch, những nội dung độc hại, thậm chí là các hành vi bắt nạt trực tuyến (cyberbullying). Chúng ta cần có thái độ sử dụng mạng xã hội một cách thông minh và có trách nhiệm để tận dụng những lợi ích mà nó mang lại và hạn chế tối đa những tác động tiêu cực.”

Câu 1 (0.5 điểm): Xác định đối tượng chính được đề cập trong đoạn trích.

Câu 2 (0.5 điểm): Theo đoạn trích, mạng xã hội mang lại những lợi ích và nguy cơ nào?

Câu 3 (1.0 điểm): Anh/Chị hiểu như thế nào về cụm từ “thái độ sử dụng mạng xã hội một cách thông minh và có trách nhiệm”?

Câu 4 (2.0 điểm): Viết một đoạn văn ngắn (khoảng 100-150 chữ) trình bày quan điểm của anh/chị về vấn đề “cân bằng giữa thế giới thực và thế giới ảo” trong cuộc sống hiện nay.

Phần II. Viết (6.0 điểm)

Câu 1 (2.0 điểm): Nghị luận xã hội: Tinh thần tự học đóng vai trò như thế nào trong sự thành công của mỗi người? Hãy viết một đoạn văn (khoảng 200-250 chữ) để trả lời câu hỏi này.

Câu 2 (4.0 điểm): Cảm nhận của anh/chị về vẻ đẹp của hình ảnh người lính cách mạng trong bài thơ “Tây Tiến” của nhà thơ Quang Dũng.

Đáp án đề thi mẫu số 3

Phần I. Đọc hiểu (4.0 điểm)

Câu 1 (0.5 điểm): Đối tượng chính được đề cập trong đoạn trích: Mạng xã hội.

Câu 2 (0.5 điểm):

Lợi ích: Kết nối bạn bè, chia sẻ thông tin, học hỏi kiến thức, giải trí.

Nguy cơ: Nghiện mạng xã hội, bỏ bê các hoạt động thực tế, ảnh hưởng đến sức khỏe tinh thần và thể chất, ảnh hưởng đến học tập và công việc, lan truyền thông tin sai lệch, nội dung độc hại, bắt nạt trực tuyến.

Câu 3 (1.0 điểm): “Thái độ sử dụng mạng xã hội một cách thông minh và có trách nhiệm” có nghĩa là người dùng cần nhận thức rõ về những lợi ích và tác hại của mạng xã hội. Sử dụng mạng xã hội một cách có mục đích, chọn lọc thông tin, tránh lãng phí thời gian vào những nội dung vô bổ. Đồng thời, cần có ý thức về hành vi của mình trên mạng, tôn trọng người khác, không chia sẻ thông tin sai lệch hoặc những nội dung gây hại.

Câu 4 (2.0 điểm): Học sinh tự trình bày suy nghĩ cá nhân, đảm bảo các ý chính sau:

  • Khẳng định tầm quan trọng của cả thế giới thực và thế giới ảo trong cuộc sống hiện đại.
  • Phân tích những lợi ích và hạn chế của mỗi thế giới.
  • Nhấn mạnh sự cần thiết của việc tìm kiếm sự cân bằng giữa hai thế giới để có một cuộc sống khỏe mạnh và hạnh phúc.
  • Đưa ra những lời khuyên cụ thể để đạt được sự cân bằng này (ví dụ: dành thời gian cho gia đình và bạn bè, tham gia các hoạt động ngoại khóa, đặt ra giới hạn thời gian sử dụng mạng xã hội).

Phần II. Viết (6.0 điểm)

Câu 1 (2.0 điểm): Học sinh tự trình bày suy nghĩ cá nhân, đảm bảo các ý chính sau:

  • Tự học là chìa khóa để mở cánh cửa tri thức và phát triển bản thân.
  • Tinh thần tự học giúp mỗi người chủ động tiếp thu kiến thức, rèn luyện kỹ năng, khám phá tiềm năng của bản thân.
  • Trong xã hội hiện đại, kiến thức liên tục thay đổi và cập nhật, tự học là yếu tố then chốt để mỗi người không bị tụt hậu.
  • Những người có tinh thần tự học cao thường có khả năng thích ứng tốt hơn với những thay đổi của cuộc sống và dễ dàng đạt được thành công hơn.

Câu 2 (4.0 điểm): Học sinh cần phân tích các khía cạnh sau:

Vẻ đẹp hào hùng, lãng mạn:

  • Phân tích những câu thơ khắc họa hình ảnh đoàn quân Tây Tiến với những bước chân mệt mỏi nhưng vẫn kiên cường, lạc quan.
  • Làm rõ tinh thần chiến đấu dũng cảm, không ngại gian khổ hy sinh của người lính.

Vẻ đẹp bi tráng:

  • Cảm nhận được sự mất mát, hy sinh to lớn của những người lính Tây Tiến.
  • Phân tích những hình ảnh gợi sự khắc nghiệt của chiến tranh và sự hi sinh thầm lặng của những người lính trẻ.

Vẻ đẹp tâm hồn:

  • Khám phá những tình cảm cao đẹp của người lính: tình đồng chí, đồng đội gắn bó, tình yêu quê hương đất nước.
  • Nhận xét về bút pháp lãng mạn, đậm chất thơ của Quang Dũng trong việc khắc họa hình ảnh người lính.

Đề thi mẫu cuối kì 2 số 4

Thời gian làm bài: 90 phút (không kể thời gian phát đề)

Phần I. Đọc hiểu (4.0 điểm)

Đọc đoạn trích sau và thực hiện các yêu cầu:

“Sự phát triển của công nghệ số đã mang lại nhiều cơ hội học tập và làm việc từ xa. Các nền tảng học trực tuyến, các công cụ hội nghị truyền hình đã giúp mọi người có thể tiếp cận kiến thức và hợp tác với nhau mà không cần phải di chuyển. Điều này đặc biệt hữu ích trong bối cảnh dịch bệnh hoặc khi muốn tiết kiệm thời gian và chi phí.

Tuy nhiên, học tập và làm việc từ xa cũng đặt ra những thách thức không nhỏ. Sự thiếu tương tác trực tiếp có thể làm giảm hiệu quả giao tiếp và hợp tác. Việc quản lý thời gian và duy trì kỷ luật cá nhân cũng trở nên khó khăn hơn khi không có sự giám sát trực tiếp. Ngoài ra, vấn đề về an ninh mạng và bảo mật thông tin cũng cần được quan tâm đặc biệt khi làm việc và học tập trực tuyến.”

Câu 1 (0.5 điểm): Xác định chủ đề chính của đoạn trích.

Câu 2 (0.5 điểm): Theo đoạn trích, công nghệ số mang lại những cơ hội và thách thức nào trong học tập và làm việc từ xa?

Câu 3 (1.0 điểm): Anh/Chị hiểu như thế nào về tầm quan trọng của “kỷ luật cá nhân” trong học tập và làm việc từ xa?

Câu 4 (2.0 điểm): Viết một đoạn văn ngắn (khoảng 100-150 chữ) chia sẻ kinh nghiệm hoặc suy nghĩ của anh/chị về việc học tập trực tuyến.

Phần II. Viết (6.0 điểm)

Câu 1 (2.0 điểm): Nghị luận xã hội: Sức mạnh của sự đoàn kết trong cộng đồng. Viết một đoạn văn (khoảng 200-250 chữ) để trình bày ý kiến của anh/chị.

Câu 2 (4.0 điểm): Phân tích vẻ đẹp độc đáo của ngôn ngữ thơ Xuân Diệu qua bài thơ “Vội vàng”.

Đáp án đề thi mẫu số 4

Phần I. Đọc hiểu (4.0 điểm)

Câu 1 (0.5 điểm): Chủ đề chính của đoạn trích: Học tập và làm việc từ xa trong bối cảnh công nghệ số.

Câu 2 (0.5 điểm):

Cơ hội: Tiếp cận kiến thức và hợp tác mà không cần di chuyển, tiết kiệm thời gian và chi phí.

Thách thức: Giảm hiệu quả giao tiếp và hợp tác do thiếu tương tác trực tiếp, khó khăn trong quản lý thời gian và duy trì kỷ luật cá nhân, vấn đề về an ninh mạng và bảo mật thông tin.

Câu 3 (1.0 điểm): “Kỷ luật cá nhân” đóng vai trò vô cùng quan trọng trong học tập và làm việc từ xa. Khi không có sự giám sát trực tiếp, mỗi người cần tự giác xây dựng và tuân thủ một lịch trình làm việc và học tập hiệu quả. Kỷ luật cá nhân giúp chúng ta tập trung vào công việc, tránh bị xao nhãng bởi các yếu tố bên ngoài, đảm bảo hoàn thành nhiệm vụ đúng thời hạn và đạt được kết quả tốt nhất.

Câu 4 (2.0 điểm): Học sinh tự trình bày suy nghĩ cá nhân, đảm bảo các ý chính sau:

  • Nêu những trải nghiệm tích cực hoặc tiêu cực khi học trực tuyến.
  • Chia sẻ những phương pháp học tập trực tuyến hiệu quả mà bản thân đã áp dụng.
  • Đề xuất những giải pháp để nâng cao chất lượng học tập trực tuyến.
  • Bày tỏ quan điểm về vai trò của học trực tuyến trong tương lai.

Phần II. Viết (6.0 điểm)

Câu 1 (2.0 điểm): Học sinh tự trình bày suy nghĩ cá nhân, đảm bảo các ý chính sau:

  • Đoàn kết là sự hợp sức, đồng lòng của nhiều người để đạt được một mục tiêu chung.
  • Sức mạnh của sự đoàn kết giúp cộng đồng vượt qua khó khăn, thử thách, đạt được những thành tựu lớn lao.
  • Trong cuộc sống hiện đại, sự đoàn kết càng trở nên quan trọng để giải quyết những vấn đề toàn cầu như biến đổi khí hậu, dịch bệnh, đói nghèo.
  • Mỗi cá nhân cần ý thức được vai trò của mình trong việc xây dựng và củng cố sự đoàn kết trong cộng đồng.

Câu 2 (4.0 điểm): Học sinh cần phân tích các khía cạnh sau:

Niềm yêu đời, ham sống mãnh liệt:

  • Phân tích những hình ảnh tươi đẹp, tràn đầy sức sống của thiên nhiên và con người được thể hiện trong bài thơ.
  • Làm rõ giọng điệu hối hả, vội vã, muốn tận hưởng từng khoảnh khắc của cuộc sống.

Sự cách tân trong hình ảnh thơ:

  • Phân tích những hình ảnh thơ mới mẻ, độc đáo, thể hiện sự cảm nhận tinh tế của nhà thơ về thế giới xung quanh (ví dụ: “của ong bướm này đây tuần tháng mật”, “hỡi xuân hồng ta muốn cắn vào ngươi”).

Sự sáng tạo trong việc sử dụng ngôn ngữ và nhịp điệu:

  • Phân tích những từ ngữ gợi cảm, giàu màu sắc và âm thanh.
  • Nhận xét về nhịp điệu thơ linh hoạt, phù hợp với cảm xúc sôi trào của nhà thơ.

Đánh giá vị trí và đóng góp của Xuân Diệu trong phong trào Thơ mới:

  • Khẳng định Xuân Diệu là một trong những nhà thơ tiêu biểu nhất của phong trào Thơ mới với phong cách thơ độc đáo và sáng tạo.

Tải ngay file PDF đề thi cuối kì 2 Ngữ Văn 11 năm 2025

Kết luận

Nắm rõ cấu trúc và dạng bài thi sẽ giúp học sinh ôn tập hiệu quả. Việc luyện tập các đề minh họa sẽ giúp nâng cao kỹ năng và đạt điểm cao trong kì thi cuối kì 2 Ngữ Văn 11.

Bài viết liên quan